Hiển thị các bài đăng có nhãn DAU THUY LUC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn DAU THUY LUC. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 25 tháng 7, 2013

Giải đáp thắc mắc về dầu nhớt


Câu hỏi thường gặp

Thứ Hai, 8 tháng 7, 2013

Cơ cấu chính của động cơ Diesel

Cơ cấu chính của động cơ Diesel




Động cơ diesel có ưu điểm là tiêu thụ nhiên liệu ít hơn động cơ xăng do hao hụt bơm nhiên liệu ít hơn và tỷ lệ nén cao .Chúng ta cùng tìm hiểu về các cơ cấu chính của động cơ Diesel
 

1. Pít tông
Pít tông của động cơ điêzen được chế tạo chắc chắn do áp suất nén, nhiệt độ đốt cháy và do áp suất đốt cháy cao hơn của động cơ xăng. Ở một số kiểu động cơ, vành chắn nhiệt được đặt ở trên rãnh xéc-măng số 1 hoặc phần đầu pít tông đến rãnh xéc-măng số 1 được làm bằng FRM là một hợp kim đặc biệt được làm từ nhôm và các sợi gốm. Một số pít tông lại có rãnh làm mát bên trong đầu pít tông để làm mát rãnh xéc-măng số1. Dầu được phun vào từ vòi phun dầu, qua rãnh làm mát này và làm mát pít tông.


2. Xéc măng
Có các loại xéc-măng sau:
Xéc-măng số 1 (Xéc măng hơi số 1)
A. Xéc măng có vát mặt trên
Xéc-măng số 2 (Xéc măng hơi số 2)
B. Xéc măng côn
C. Xéc măng côn-cắt phía dưới
Xéc-măng số 3 (Xéc măng dầu)
D. Xéc măng có lò-xo
E. Xéc măng loại 3 vòng

Vai trò của xéc măng có vát mặt trên :
Bề mặt trên cùng của xec-măng được làm côn để ngăn xéc-măng không bị dính muội than. Khi động cơ chạy, pít tông cũng chuyển động một chút theo chiều ngang, làm khe hở giữa rãnh xéc-măng và xéc măng thay đổi. Điều này làm bong muội than bên trong rãnh xéc-măng và đẩy chúng ra ngoài rãnh xéc-măng cùng với dầu.



3. Buồng đốt
Trong động cơ điêzen, nhiên liệu được phun vào dưới dạng sương từ vòi phun và trộn với không khí được đánh lửa và đốt cháy. Để giai đoạn đốt tốt thì nhiên liệu đưa vào và không khí cần phải trộn đều trong buồng đốt.
Buồng đốt kiểu phun nhiên liệu trực tiếp
Trong buồng đốt kiểu phun nhiên liệu trực tiếp, buồng đốt chính được tạo thành giữa nắp quy lát và pít tông. Với kiểu này, nhiên liệu được đốt cháy bằng cách phun nhiên liệu nén ở áp suất cao vào không khí ở nhiệt độ và áp suất cao.
Do cấu trúc đơn giản, công suất cao, hiệu suất nhiệt cao và hao mòn làm mát thấp, tiêu thị năng lượng nhỏ và tính dễ khởi động cao.
Do đó, một số động cơ sử dụng bộ sấy không khí nạp hoặc bugi sấy mặc dầu một số động cơ không có hệ thông sấy nóng sơ bộ.
Khi áp suất cháy tăng lên, độ ồn và độ rung trong khi chạy cũng tăng.


Buồng đốt kiểu xoáy lốc
Buồng đốt này gồm có buồng xoáy hình cầu và buồng đốt chính. Những buồng này được nối thông với nhau. Dòng không khí xoáy được tạo ra trong buồng xoáy trong hành trình nén, đốt và cháy phần lớn nhiên liệu. Sau đó một phần nhiên liệu còn lại cháy trong buồng đốt chính.


Bằng cách này động cơ có thế chạy tốt do tốc độ tối đa hoặc áp suất nén cao hơn hoặc dải điều chỉnh tốc độ rộng. Tuy nhiên, nhiệt độ của không khí bên trong buồng xoáy giảm vì nắp quy lát hấp thụ nhiệt. Do đó, tính dễ khởi động kém hơn so với loại đốt cháy trực tiếp. Điều này giải thích tại sao phải sử dụng bugi sấy trong hệ thống sấy nóng sơ bộ.


5. Áo xi-lanh
Xi-lanh được chia làm hai loại: loại không có áo và loại có áo xi-lanh gắn vào thân máy.
Loại có áo xi lanh
Có hai loại áo xi-lanh: loại ướt trong đó nước làm mát tiếp xúc trực tiếp mặt sau, và loại khô trong đó nước làm mát không tiếp xúc trực tiếp.
Đỉnh của áo xi-lanh được làm nhô ra một chút trên đỉnh mặt thân máy.
Phần nhô ra này (A) ngăn rò rỉ khí, nhờ lún sâu vào gioăng nắp quy lát.
Loại không áo xi lanh
Loại không áo dùng gang hợp kim đặt biệt chống mòn tốt hơn. Động cơ được làm gọn nhẹ hơn nhờ thu hẹp khoảng cách giữa các lỗ xi-lanh.
Thân máy của hầu hết các động cơ điêzen được làm bằng gang. Gần đây, một số động cơ đã sử dụng thân máy làm bằng nhôm có gắn áo xi lanh.



6. Gioăng nắp quy lát
Giữa thân máy và nắp quy lát đặt một gioăng nắp quy lát.
Tấm gioăng này ngăn khí cháy, nước làm mát, dầu không rò rỉ giữa thân máy và nắp quy lát. Nó phải chịu được áp suất, chịu nhiệt và có độ đàn hồi thích hợp.
Gioăng nắp quy lát loại thép cán mỏng được dùng để tăng tuổi thọ của gioăng nắp quy lát do đó ngăn được sự rò rỉ khí cháy.
Lựa chọn độ dày của nắp quy lát để tăng độ chính xác tỷ số nén theo động cơ. Độ dày của gioăng nắp quy lát được xác định theo độ nhô của pít tông.


Ví dụ: Động cơ 3L
Động cơ 3L của toyota có 3 loại gioăng nắp quy lát.
Dấu B: 1.40 - 1.50 mm (0.0551 - 0.0591 in.)
Dấu D: 1.50 - 1.60 mm (0.0591 - 0.0630 in.)
Dấu F: 1.60 - 1.70 mm (0.0630 - 0.0669 in.)
7. Cơ cấu phối khí
Cơ cấu phối khí 4 xupáp
Về cơ bản, cơ cấu phối khí của động cơ điêzen giống như của động cơ xăng. Tuy nhiên mỗi động cơ lại có sự khác biệt. Cơ cấu phối khí 4 xupáp gồm cò mổ xu páp và cầu xupáp. Khi trục cam đẩy cò mổ lên thì cầu xupáp trượt dọc theo chốt dẫn hướng và đẩy cho hai xupáp đồng thời mở ra. Bằng cách này, một trục cam duy nhất có thể vận hành 4 xupáp cho một xi lanh. Thông qua việc sử dụng 4 xupáp, không chỉ giúp tăng hiệu quả xả và nạp mà còn có thể đặt vòi phun tại trung tâm buồng đốt.


Sử dụng hai vít điều chỉnh, (1) và (2) để điều chỉnh khe xupáp.

Chu kỳ thay thế đai cam
Tuỳ thuộc vào kiểu động cơ, cứ 100.000 km hoặc 150.000 km phải thay đai cam của động cơ điêzen. Trong một số xe, có đèn báo thay đai cam. Đèn này sẽ sáng lên vào thời điểm cần thay đai cam đã định trước. Sau khi thay đai cam, cần phải chỉnh lại đèn báo thay cam. Phương thức đặt lại tuỳ thuộc vào loại động cơ.



Ý nghĩa các chỉ số dầu nhớt


Nhiều người thường thắc mắc các chỉ số như SAE 20W-40 rồi  API SF, SG…. được in trên chai nhớt, trên lốc máy, trên cây thăm nhớt… có ý nghĩa gì?
API (chữ viết tắt của American Petroleum Institute) đây là hiệp dầu khí Hoa Kỳ. Cấp chất lượng của API cho động cơ chạy xăng là SA, SB, SC, SE, SF, SG, … cho đến cấp chất lượng SM (đụng nóc)
(hiện tại chỉ có mỗi dầu nhớt dành cho xe hơi mới có cấp chất lượng đụng nóc này (trong đó Castrol Magnatec với cấp chất lượng API SM hiện đang được phân phối rộng rãi bởi WASHPRO. Vietnam ). Còn các dầu nhớt thông dụng cho xe máy thường là SF và SG.
API cho động cơ diesel ký hiệu là CA, CB, CC, CD, …
Người ta vẫn thường gọi chỉ số này là Phẩm chất nhớt hay Cấp nhớt, cấp nhớt càng cao thì phụ gia càng nhiều và cao cấp, đáp ứng các yêu cầu khắc nghiệt của các chi tiết máy xe đời mới. (xem thêm: Nguyên lý bôi trơn)
JASO (chữ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization) đây là tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn ôtô của Nhật Bản. Có nhiều tiêu chuẩn của JASO, tuy nhiên đối với loại xe 4 thì là JASO MA, còn xe 2 thì là JASO FC.
SAE (chữ viết tắt của Society of Automotive Engineers) dịch là hiệp hội kỹ sư tự động hóa, để dễ hiểu thì các công ty dầu nhớt gắn liền với tiếng Việt cho dễ nhớ là “Độ nhớt”. Độ nhớt phân ra làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp.
* Đơn cấp
(thường chỉ có ký hiệu SAE 40, SAE 50 (vd Shell Advance 4T SAE 40) độ nhớt giảm nhanh theo nhiệt độ dầu. Ở môi trường Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng loại dầu này. Tuy nhiên, khi máy còn nguội, dầu sẽ hơi đặc và không được bơm tốt lên các chi tiết máy, khả năng giải nhiệt của loại dầu đơn cấp cũng rất kém.
Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy cắt cỏ, máy nông nghiệp, công nghiệp… hay để người sử dụng pha vào các phụ gia đặc biệt.
* Đa cấp
(ký hiệu SAE 20w-40, SAE 15w-40): độ nhớt của dầu theo nhiệt độ ổn định hơn so với dầu đơn cấp. Hơn nữa, độ loãng của dầu vẫn đảm bảo dù nhiệt độ thấp, do đó việc bơm dầu bôi trơn khi máy “nguội” sẽ tốt hơn…
Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ “W” là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W.
Những số đứng trước chữ “W” (còn gọi là thông số đầu) dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở -20ºC, dầu 15W khởi động tốt ở -15ºC.
Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 10W, 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 10W, 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.
Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60.  Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại.
Đây là ký hiệu độ nhớt tương đương khi ở nhiệt độ làm việc. Ví dụ với nhớt 10W40, khi ở nhiệt độ thường thì khá loãng, tương đương dầu Sae 10, nhưng ở mặt tiếp xúc các chi tiết máycó  nhiệt độ cao, thì nhớt sẽ kéo màng với độ nhớt tương đương dầu Sae 40.

Thứ Hai, 13 tháng 5, 2013

Mỡ chịu nhiệt BP-Energrease HTG 2


Mỡ chịu nhiệt BP-Energrease HTG 2

Chi tiết sản phẩm: 

Mỡ chịu nhiệt BP-Energrease HTG 2

BP Energrease HTG 2
Mỡ chịu nhiệt độ cao

 

    BP Energrease HTG 2 là mỡ gốc polime đất sét, có độ bền cơ học cao, chống rung, chống rỉ sét, chịu cực áp và chịu nhiệt cao.
    BP Energrease HTG 2 được khuyến cáo sử dụng cho xích tải lò sấy, ổ trục của các goòng trong các lò nung, con trượt, ống dẫn hướng và cho các ổ trượt hoạt động ở nhiệt độ lên đến 2000C trong các ngành công nghiệp thép, xi măng, gạch ngói, gốm sứ và hóa chất.
    Ở nhiệt độ và vận tốc thấp hơn, tuổi thọ của mỡ được kéo dài hơn. Ở nhiệt độ trên 1800C cần tra mỡ thường xuyên hơn và khi sử dụng cần thiết lập thời hạn thay mỡ thích hợp nhất đối với từng loại thiết bị và điều kiện làm việc.

Lợi ích ca sn phm:
• Tính chịu nhit cao.
• Tính chịu áp sut cao.
• Không bị nước ra trôi.
• Chống ăn mòn.
• Bền cơ học.
• Chống rung.

 

 Energrease HTG 2
 Phương pháp thử
 Đơn vị
 Trị số tiêu biểu
 Chất làm đặc


 Sét/polime
 Phân loại NLGI


 2
 Kết cấu


 Mềm
 Màu sắc


 Nâu nhạt
 Điểm chảy giọt
 ASTM D566
 0C
 Không chảy
 Độ xuyên kim
 (60 lần giã ở 250C)
 ASTM D217
 0,1 mm
 275
Mọi chi tiết xin liên hệ:
      Vu Xuan Loc 
    Sale Representative
 PETROVIETHA TRADING CORPORATION
Add: Atp.808, 57 Vu Trong Phung Building, Thanh Xuan Dist, Ha Noi, Viet Nam.
Tel: (+84-4) 8587 6085         Fax: (+84-4) 32000 8896
Mobile : 090.627.1138 Email locvx@pvtc.com.vn

Dầu bánh răng BP Energol GR-XP

Dầu bánh răng BP Energol GR-XP
Chi tiết sản phẩm:
BP Energol GR-XP
Dầu bánh răng công nghiệp
BP Energol GR-XP là dầu bánh răng công nghiệp chất lượng cao, chịu cực áp, có tính bền nhiệt rất tốt và khả năng chịu tải cao. Được sử dụng để bôi trơn các bánh răng công nghiệp loại bánh răng thẳng, bánh răng xoắn và trục vít.

BP Energol GR-XP đạt yêu cầu của qui cách DIN 51517 P.3, AGMA 250.04 và US Steel 224.

Độ nhớt: ISO VG 68, 100, 150, 220, 320, 460, 680.

Lợi ích của sản phẩm:

• Khả năng chịu cực áp tốt, chịu tải trọng va đập.

• Khả năng tách nước và chống tạo nhũ tương tốt.

• Khả năng bảo vệ chống mài mòn và ăn mòn tốt, kéo dài tuổi thọ thiết bị.

Energol GR-XP
Phương pháp thử
Đơn vị
150
220
320
460
680
Khối lượng riêng ở 150C
ASTM 1298
Kg/l
0,904
0,907
0,912
0,919
0,926
Điểm chớp cháy cốc hở
ASTM D92
0C
238
241
243
243
246
Độ nhớt động học ở 400C
ASTM D445
cSt
140
210
305
425
630
Độ nhớt động học ở 1000C
ASTM D445
cSt
14,0
18,0
22,7
27,2
34,2
Chỉ số độ nhớt
ASTM D2270
-
96
94
92
88
85
Tải trọng hàn dính 4 bi
-
Kg
230
240
240
250
260
Tải trọng Timken OK
-
lb
60/70
60/70
60/70
60/70
60/70
Thử tải FZG (A/8.3/900C)
IP 334
Cấp tải
>12
>12
>12
>12
>12
Thử nghiệm chống rỉ
ASTM D665B
-
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt


CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ VIỆT HÀ
Hà Nội: P.808,Tòa Nhà 57 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bắc Ninh: Số 55, Dãy 3C, Trung Tâm Thương Mại Thị Trấn Lim, Tiên Du, Bắc Ninh.
Điện thoại: 04.8587 6085                      Fax: 04.3200 8896
Di động: 090 627 1138/ 096 627 1138. Mr Lộc.
Copyright © Vũ Xuân Lộc 090 627 1138/ 096 627 1138

Tu van dau nhot | Dau nhot 365 | Dau nhot castrol | Dau thuy luc | Dau thuy luc cong nghiep | Dau banh rang | Dau may nen khi | Dau tua bin | Mo cong nghiep | Dau tong hop |